Tất tần tật về Mệnh đề quan hệ xác định (Defining Relative Clause)

Mệnh đề quan hệ xác định là một phần trong chủ điểm Mệnh đề quan hệ trong Tiếng Anh. Đây cũng là kiến thức ngữ pháp quan trọng trong bài thi Tiếng Anh THPT quốc gia cũng như có nhiều ứng dụng trong kỳ thi IELTS.

Tất tần tật về Mệnh đề quan hệ xác định (Defining Relative Clause)

Mệnh đề quan hệ xác định là gì?

Trước tiên, để hiểu Mệnh đề quan hệ xác định là gì, ta cần hiểu Mệnh đề quan hệ là gì. Mệnh đề quan hệ (Relative Clause) là một dạng mệnh đề phụ thuộc, có đầy đủ chủ ngữ, động từ nhưng không thể đứng độc lập mà được nối mệnh đề chính thông qua các đại từ quan hệ hoặc trạng từ quan hệ. Mệnh đề này có chức năng bổ nghĩa (bổ sung thông tin) cho danh từ hay đại từ trong câu. Bởi vậy, đôi khi nó còn được gọi là Mệnh đề tính từ (Adjective Clause).

Đại từ quan hệ được sử dụng thường là: Who, Whom, Whose, Which, That. Trạng từ quan hệ thường dùng là: When, Where, Why.

Mệnh đề quan hệ xác định (Defining Relative Clause) là những mệnh đề đóng vai trò cung cấp thông tin quan trọng nhằm làm rõ danh từ đứng trước nó. Những mệnh đề này không thể bị lược bỏ trong câu, vì khi thiếu mệnh đề này, danh từ trong câu không được xác định, do đó làm thay đổi nghĩa của câu.

Ví dụ: The man who is sitting next to you right now is my best friend.

Chức năng của Mệnh đề quan hệ xác định

 Như đã nêu ở phần trên, Mệnh đề quan hệ xác định đóng vai trò cung cấp thông tin quan trọng nhằm làm rõ danh từ đứng trước nó và là bộ phận không thể thiếu trong câu. Tuy nhiên, ta sẽ xét một ví dụ để làm rõ hơn chức năng của mệnh đề này trong câu.

  • All the books which are on the second row are mine. (Tất cả những quyển sách trên hàng thứ hai là của tôi.)
  • All the books are mine. (Tất cả những quyển sách là của tôi)

Như các bạn đã thấy, ở câu đầu tiên có chứa mệnh đề quan hệ xác định, nghĩa của câu đã khác so với ở câu hai khi không chứa mệnh đề quan hệ xác định. Ở câu 1, chỉ những quyển sách trên hàng thứ 2 là của tôi, trong khi ở câu 2, tất cả sách đều là của tôi.

Có thể thấy, mệnh đề quan hệ xác định đã giúp ta nhận biết và phân biệt được nhóm đối tượng được đề cập đến. Việc lược bỏ mệnh đề quan hệ xác định sẽ khiến ngữ nghĩa của câu bị thay đổi và danh từ nó bổ nghĩa không còn rõ ràng nữa.

Phân biệt Mệnh đề quan hệ xác định và không xác định

Trong khi mệnh đề quan hệ xác định không thể bị lược bỏ trong câu thì Mệnh đề quan hệ không xác định hoàn toàn có thể được lược bỏ dù cũng cung cấp thêm thông tin cho danh từ đứng trước nó.

Lưu ý đối với Mệnh đề quan hệ xác định

Các đại từ quan hệ và trạng từ quan hệ được sử dụng

  • Who: Đóng vai trò làm chủ ngữ hoặc tân ngữ, thay thế cho danh từ chỉ người
  • Whom: Đóng vai trò tân ngữ, thay thế cho danh từ chỉ người
  • Whose: Thay thế cho từ chỉ sở hữu của người hoặc vật trong câu
  • Which: Đóng vai trò làm chủ ngữ hoặc tân ngữ, thay thế cho danh từ
  • That: Đóng vai trò làm chủ ngữ, tân ngữ, thay thế cho cả danh từ chỉ người và chỉ vật (who, whom, which).
  • Where: Thay thế cho từ, cụm từ đóng vai trò làm trạng từ chỉ nơi chốn trong câu
  • When: Thay thế cho từ, cụm từ đóng vai trò làm trạng từ chỉ thời gian trong câu
  • Why: Thay thế cho từ, cụm từ đóng vai trò làm trạng từ chỉ nguyên nhân trong câu

Sự hòa hợp giữa chủ ngữ – động từ

Trong mệnh đề quan hệ, việc chia động từ phụ thuộc vào phụ thuộc vào danh từ mà nó bổ nghĩa, mà không liên quan đến các đại từ quan hệ.

Ví dụ:

  • Sarah is the student who receives a scholarship for her academic achievements. (chia động từ số ít – “một học sinh nhận học bổng”)
  • Sarah is one of the students who receive scholarships for their academic achievements. (chia động từ số nhiều – “nhiều học sinh nhận học bổng…”)

Ứng dụng của mệnh đề quan hệ xác định trong kỳ thi IELTS

Mệnh đề quan hệ nói chung và Mệnh đề quan hệ xác định nói riêng là một cách tuyệt vời để “ăn điểm” tiêu chí Grammatical Range & Accuracy ở hai bài thi Writing và Speaking. Việc sử dụng mệnh đề này cũng là cách giúp người học hạn chế lạm dụng câu đơn, rèn luyện khả năng sử dụng các dạng câu phức tạp.

Ví dụ: Câu lấy ví dụ trong Writing Task 2:

For example, Trung Vuong school and Vinschool are well known for having nurtured successful alumni such as Professor Ngo Bao, Professor Nguyen Hung. They have devoted their talents to the development of the country.

→ For example, Trung Vuong school and Vinschool are well known for having nurtured successful alumni such as Professor Ngo Bao, Professor Nguyen Hung who have devoted their talents to the development of the country.

Tuy nhiên, bạn cần luyện tập để có thể sử dụng thành thạo Mệnh đề quan hệ, tránh gây ra những sai sót trong bài làm. Cùng với đó là việc hiểu và phân biệt rõ 2 loại Mệnh đề quan hệ xác định và không xác định để sử dụng chính xác.

Lời kết

Hy vọng rằng những chia sẻ trên đã giúp bạn học phần nào nằm rõ hơn về Mệnh đề quan hệ xác định. Chúc các bạn học tập tốt và ứng dụng thành công phần kiến thức ngữ pháp này để chinh phục bài kiểm tra Tiếng Anh cũng như kỳ thi IELTS.

Bài viết liên quan

Bài cùng danh mục

Đăng ký khóa học

Đăng ký khóa học ngay hôm nay để nhận được nhiều ưu đãi hấp dẫn

Hotline: 0972.952.083

(Bấm chọn cơ sở phù hợp)


    Về chúng tôi

    ANH NGỮ ENVIS SCHOOL

     CS1: Tầng 5 toà nhà Vân Nam số 26 đường Láng, Ngã Tư Sở, Đống Đa, Hà Nội

     CS2: Số 212 Khu Phố, Thị trấn Liên Quan, Thạch Thất, Hà Nội

    0972.952.083

    hello@envis.edu.vn

    Chính sách chung

    • Chính sách bảo mật
    • Chính sách riêng tư
    • Điều khoản sử dụng