Trong thời đại hội nhập, tiếng Anh trở thành ngôn ngữ toàn cầu, được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Do đó, nhu cầu học tiếng Anh và có chứng chỉ tiếng Anh ngày càng cao. Hai trong số nhiều chứng chỉ “Top trending” ngày nay, phải kể đến IELTS và VSTEP. Vậy VSTEP là gì? Nên học IELTS hay VSTEP? Đây là câu hỏi mà nhiều người quan tâm, đặc biệt là những người muốn nâng cao trình độ tiếng Anh và tìm kiếm cơ hội học tập, làm việc trong môi trường quốc tế.
Chứng chỉ VSTEP là gì?
VSTEP là từ viết tắt của tiếng Anh Vietnamese Standardized Test of English Proficiency. Đây là kỳ thi đánh giá năng lực tiếng Anh theo Khung năng lực ngoại ngữ (NLNN) 6 bậc dùng cho Việt Nam, tương đương với trình độ A1, A2, B1, B2, C1, C2. Kì thi được được ban hành và thiết kế bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam từ năm 2015 với đủ cả bốn kĩ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết.
CERF | VSTEP | |
A1 | Sơ cấp | Bậc 1 |
A2 | Bậc 2 | |
B1 | Trung cấp | Bậc 3 |
B2 | Bậc 4 | |
C1 | Cao cấp | Bậc 5 |
C2 | Bậc 6 |
VSTEP dành cho đối tượng nào?
Chứng chỉ VSTEP A2
- Học sinh tốt nghiệp THCS cần đạt trình độ tiếng Anh A2.
- Sinh viên một số trường Cao đẳng, Đại học có yêu cầu trình độ tiếng Anh A2 là điều kiện tốt nghiệp.
- Điều kiện chứng chỉ bồi dưỡng cần có đối với ngạch chuyên viên
- Giáo viên mầm non và tiểu học hạng II, III
- Giáo viên hạng II công tác tại các trường THCS và THPT.
- Nhân viên tại các cơ quan, doanh nghiệp có yêu cầu năng lực tiếng Anh A2 hoặc tương đương.
Chứng chỉ VSTEP B1
- Học sinh, sinh viên các trường Đại học, Cao đẳng.
- Những ai chuẩn bị thi thạc sĩ được miễn thi tiếng Anh đầu vào nếu có chứng chỉ B1.
- Những ai có mong muốn thi công chức/ hiện là công chức hạng chuyên viên chính
Chứng chỉ tiếng Anh B2
- Giáo viên tiếng Anh Mầm non, bậc Tiểu học và Trung học cơ sở.
- Chuẩn bị đầu ra cao học và đầu vào nghiên cứu sinh, chuyên viên cao cấp.
Chứng chỉ tiếng Anh C1
- Giáo viên tiếng Anh bậc Trung học phổ thông.
- Giảng viên tiếng Anh không chuyên ngữ tại các trường Đại học, Cao đẳng.
Lợi ích của chứng chỉ VSTEP
VSTEP đánh giá cả bốn kĩ năng Nghe, Nói, Đọc, Viết, đánh giá toàn diện các kĩ năng của người học. Bên cạnh đó, chứng chỉ này được thiết kế dựa trên khung tham chiếu châu Âu (CEFR) và một số khung trình độ tiếng Anh của các nước, có căn cứ cả tình hình và điều kiện học ngoại ngữ ở Việt Nam, vậy nên nội dung bài thi rất phù hợp với người học trong nước.
Sở hữu chứng chỉ VSTEP mang lại nhiều lợi ích cho người học, bao gồm:
- Thể hiện trình độ tiếng Anh của bản thân: VSTEP là chứng chỉ được công nhận bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo Việt Nam, do đó, việc sở hữu chứng chỉ này sẽ thể hiện trình độ tiếng Anh của bạn một cách chính xác và khách quan.
- Tăng cơ hội việc làm: Chứng chỉ VSTEP là một trong những tiêu chí tuyển dụng được nhiều doanh nghiệp, tổ chức quan tâm. Do đó, việc sở hữu chứng chỉ VSTEP sẽ giúp bạn có lợi thế hơn trong quá trình tìm kiếm việc làm.
- Thỏa mãn yêu cầu đầu vào của các chương trình đào tạo: Nhiều chương trình đào tạo tại các trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông, trung học cơ sở yêu cầu thí sinh phải đạt một mức điểm nhất định trong kỳ thi VSTEP. Do đó, việc sở hữu chứng chỉ VSTEP sẽ giúp bạn đáp ứng yêu cầu đầu vào của các chương trình đào tạo này.
Tóm lại, việc ôn thi VSTEP mang lại nhiều lợi ích cho người học, cả trong việc phát triển kỹ năng tiếng Anh và trong học tập, công việc và cuộc sống.
Lệ phí thi VSTEP
Tùy vào mỗi địa địa điểm tổ chức thi, lệ phí thi chứng chỉ VSTEP sẽ khác nhau. Tuy nhiên, lệ phí thi VSTEP dao động từ 1.200.000 – 1.800.000 VNĐ.
Cấu trúc đề thi VSTEP
Bài thi VSTEP – Đánh giá năng lực tiếng Anh theo khung năng lực Ngoại ngữ 6 bậc của Việt Nam được chia thành 4 phần, đó là: Nghe – Nói – Đọc – Viết. Cụ thể:
Reading
60 phút – 40 câu hỏi dạng trắc nghiệm.
Đề thi bao gồm 4 đoạn văn, mỗi đoạn là 10 câu, nội dung các đoạn xoay quanh cuộc sống hàng ngày như: công việc, nghề nghiệp, sở thích cá nhân, …
Listening
40 phút – 35 câu hỏi dạng trắc nghiệm.
Phần 1: 8 câu hỏi, nghe 8 đoạn thông báo hoặc hướng dẫn ngắn.
Phần 2: 12 câu hỏi, Nghe 3 đoạn hội thoại.
Phần 3: 15 câu hỏi, Nghe 3 đoạn hội thoại/ diễn thuyết.
Writing
60 phút – 2 phần
Phần 1: Chiếm 1/3 tổng điểm, 120 từ – Viết email.
Phần 2: Chiếm 2/3 tổng điểm, 250 từ – Viết luận đưa ra các ý kiến tranh luận về trải nghiệm bản thân, vấn đề xã hội/ ý kiến nào đó.
Speaking
12 phút – 3 phần
Phần 1: Tương tác xã hội.
Phần 2: Thảo luận các giải pháp.
Phần 3: Phát triển đề tài.
Thang điểm bài thi VSTEP
Đối với chứng chỉ VSTEP.3-5
Mỗi kỹ năng của các thí sinh sẽ được đánh giá trên thang điểm 10 và làm tròn đến 0,5 điểm. Tổng điểm của 4 kỹ năng, cũng được làm tròn đến 0,5 điểm, sẽ được quy đổi thành 3 bậc tương ứng với B1, B2 và C1. Thí sinh đạt dưới 4,0 sẽ không được xét bậc trình độ.
4.0/10 đạt B1
6.0/10 đạt B2
8.5/10 đạt C1
Đối với chứng chỉ VSTEP A2
Điểm số của chứng chỉ VSTEP A2 được tính trên thang điểm 100 quy về thang điểm 10. Mỗi kỹ năng như Reading, Listening, Writing và Speaking chiếm 25% tổng số điểm. Thí sinh sẽ đạt trình độ tiếng Anh A2 nếu đạt điểm số là 6.5/10.
So sánh tổng quan IELTS và VSTEP
VSTEP | IELTS | |
Đơn vị tổ chức | VSTEP – khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam được ban hành và thiết kế bởi Bộ Giáo dục và Đào tạo.
|
IELTS – Hệ thống Kiểm tra Anh ngữ Quốc tế được phát triển bởi các tổ chức ESOL của Đại học Cambridge, Hội đồng Anh và IDP. |
Mục đích | Đánh giá năng lực tiếng Anh từ bậc 3 cho đến bậc 5 phù hợp với đối tượng sau THPT, sử dụng thông dụng trong nước.
|
Đánh giá năng lực tiếng Anh từ band điểm 0 – 9.0, phù hợp sử dụng trên toàn thế giới. |
Đối tượng | Học viên thạc sĩ/ nghiên cứu sinh/ sinh viên Đại học, cao đẳng/ giáo viên giảng dạy tiếng Anh. | Học sinh THPT/ sinh viên/ người đi làm/ người có nhu cầu du học và định cư nước ngoài. |
Phạm vi áp dụng | Chỉ có giá trị ở Việt Nam
|
Phổ biến rộng rãi và có giá trị quốc tế. |
Các kĩ năng | Nghe – Nói – Đọc – Viết | Nghe – Nói – Đọc – Viết |
Thời hạn | Không thời hạn | 2 năm |
Lệ phí | 1.500.000 VNĐ đến 1.800.000 VNĐ | 4.664.000 VNĐ |
Về cấu trúc đề thi, cả hai chứng chỉ VSTEP và IELTS đều bao gồm 4 kỹ năng: nghe, nói, đọc, viết. Tuy nhiên, nội dung và độ khó của đề thi giữa hai chứng chỉ này có sự khác biệt.
Đề thi VSTEP được thiết kế để đánh giá trình độ tiếng Anh tổng quát, bao gồm cả các kỹ năng học thuật và phi học thuật. Nội dung đề thi VSTEP được lấy từ các chủ đề quen thuộc trong cuộc sống, phù hợp với người học ở Việt Nam.
Đề thi IELTS được thiết kế để đánh giá trình độ tiếng Anh chủ yếu dung trong học thuật, phù hợp với mục đích du học, nghiên cứu ở nước ngoài. Nội dung đề thi IELTS bao gồm nhiều chủ đề chuyên sâu, sử dụng nhiều từ vựng và ngữ pháp phức tạp.
Quy đổi điểm IELTS và VSTEP
- VSTEP bậc 3 tương đương IELTS 4.5 – 5.0
- VSTEP bậc 4 tương đương IELTS 5.5 – 6.0
- VSTEP bậc 5 tương đương IELTS 6.5 – 8.0
- VSTEP bậc 6 tương đương IELTS 8.5 – 9.0
Nên thi IELTS hay VSTEP?
Chứng chỉ nào phù hợp với bạn?
Việc lựa chọn chứng chỉ tiếng Anh nào phù hợp phụ thuộc vào nhu cầu và mục đích của bạn. Nếu bạn muốn du học, nghiên cứu ở nước ngoài, bạn nên thi IELTS. Chứng chỉ IELTS sẽ giúp bạn chứng minh trình độ tiếng Anh của mình với các trường đại học, tổ chức quốc tế. Có chứng chỉ IELTS các bạn sẽ được ưu tiên nhiều hơn trong việc xin học bổng, dễ dàng định cư tại nước ngoài
Nếu bạn không có nhu cầu du học, bạn có thể lựa chọn thi VSTEP. Chứng chỉ VSTEP là một chứng chỉ tiếng Anh uy tín, được công nhận rộng rãi ở Việt Nam. Chứng chỉ VSTEP có thể giúp bạn đáp ứng yêu cầu đầu vào của các trường đại học, cao đẳng, trung học phổ thông, trung học cơ sở, cũng như các cơ quan nhà nước. Việc lựa chọn ôn và thi VSTEP có thể sẽ giúp bạn tiết kiệm rất nhiều thời gian và chi phí.
Vì vậy, hãy nghiên cứu và tìm hiểu thật kĩ định hướng và mục tiêu của bản thân để đưa ra được lựa chọn phù hợp nhất.